Ai là người được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì? Hồ sơ, thủ tục, quy trình, cách tính bảo hiểm thất nghiệp? và tất cả những vấn đề vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp sẽ được Luật Thành Đô giải đáp trong bài viết này.

mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

I. THỦ TỤC HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT ?

Thưa luật sư, tôi vừa mới xin nghỉ việc tại công ty A được 1 tháng, tôi đã tham gia đóng bảo hiểm được 3 năm từ năm 2016. Vậy tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

– Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:

+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.

+ Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do

+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

– Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT

+ Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

Ví dụ:

Ngày 1/03/2020 bạn nộp hồ sơ hưởng TCTN tại TT GTVL.

Ngày 20/03/2020 TT GTVL ra Quyết định hưởng TCTN

Ngày bắt đầu tính hưởng TCTN là 16/03/2020

Ngày chi trả TCTN tháng đầu của cơ quan BHXH: Từ 20 – 25/03/2020

Ngày chi trả TCTN tháng thứ 2: Từ 16/04 – 27/04/2020

Ngày chi trả TCTN tháng thứ 3: Từ 16/05– 27/05/2010

– Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ

Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp chưa tìm được việc làm, bạn có thể đăng ký vay tiền nhanh tại đây (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).

Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Luật Việc làm và Điều 26 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.”

Trường hợp còn vướng mắc cần được giải đáp bạn vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn trực tuyến, gọi số: 1900 1958 để được giải đáp.

tổng đài tư vấn pháp luật
Tổng đài tư vấn pháp luật

II. MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ?

Kính gửi luật sư: Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp được 12 tháng và mức đóng là 7.000.000 đồng. Vậy bây giờ tôi được bao nhiêu tiền?

Luật sư trả lời:

Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 43 Luật việc làm năm 2013 như sau:

“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 12 tháng, tuy nhiên, bạn sẽ chỉ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu bạn đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Và trong thời gian 3 tháng kể từ ngày thôi việc, bạn phải nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp lên trung tâm giới thiệt việc làm, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, nếu bạn vẫn chưa tìm được việc làm thì bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

– Mức hưởng:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Thời gian hưởng:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, trường hợp của bạn bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 3 tháng, tổng số tiền được được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 60% x 7.000.000 x 3 = 12.600.000 đồng.

III. CÁCH TÍNH THỜI GIAN CHƯA HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Trong thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tìm được việc làm thì có được bảo lưu thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.1958 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Thành Đô

Căn cứ vào khoản 3 Điều 53 Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 quy định:

“3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng thất nghiệp trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.”

Cũng tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 quy định:

“4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Do vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp tìm được việc làm. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

Ví dụ cụ thể:

Ông Nguyễn Văn A giám đốc công ty Nội Thất Tiên Phong ở Hà Nội đóng BHTN 48 tháng với mức lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 5.000.000đ.

Thời gian được hưởng BHTN của ông An theo quy định là 4 tháng.

Tuy nhiên, sau khi hưởng trợ cấp thất nghiệp 2 tháng thì ông An tìm được việc làm và thông báo lên trung tâm dịch vụ việc làm để bảo lưu lại thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy thời gian đóng BHTN được bảo lưu lại của ông An là bao nhiêu?

Trả lời: Theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông An được tính tương ứng 12 tháng đóng BHTN.

Vậy thời gian đóng BHTN được bảo lưu = 48 – (2 x 12) = 24 tháng. Như vậy 02 tháng còn lại ông An chưa hưởng BHTN (24 tháng) sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi ông An đủ điều kiện.

5 lý do nên dử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên dử dụng dịch vụ của luật thành đô

Trên đây là các quy định của pháp luật về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 1958 để được tư vấn trực tiếp.

3.7/5 - (6 bình chọn)