Tham gia nghĩa vụ quân sự vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân. Pháp luật hiện nay quy định rất cụ thể về những tiêu chuẩn và điều kiện để công dân có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên không phải ai cũng nhận thức rõ được những tiêu chuẩn ấy, do vậy vẫn còn nhiều băn khoăn đối với những trường hợp có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không. Cụ thể đối với câu hỏi: “Đã lấy vợ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?”, Luật Thành Đô xin tư vấn như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÍ

– Luật nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13

– Thông tư liên tịch Số 16/2016/TTLT-BYT-BQP Quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

– Thông tư 148/2018/TT-BQP Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ

Đã lấy vợ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Đã lấy vợ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

II. QUY ĐỊNH VỀ ĐỘ TUỔI VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐI NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

“Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

Độ tuổi của công dân được tính theo ngày, tháng, năm trên giấy khai sinh cho đến ngày giao quân. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự là 24 tháng (theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự).

Ngoài điều kiện về độ tuổi như trên, để được tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân nam cần phải đáp ứng 04 tiêu chuẩn được nêu tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự như sau:

– Có lý lịch rõ ràng.

– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

– Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ.

– Có trình độ văn hóa phù hợp.

III. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN MIỄN, TẠM HOÃN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

3.1. Miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, các đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Các bệnh được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự bao gồm: bệnh tâm thần, bệnh động kinh, bệnh Parkinson, mù một mắt, điếc, di chứng do lao xương, khớp, di chứng do phong, các bệnh lý ác tính, người nhiễm HIV (Theo Bảng số 3 Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT – BYT – BQP)

3.2. Miễn gọi tham gia nghĩa vụ quân sự

Theo Khoản 2 điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ được miễn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

(2) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

(3) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

(4) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

(5) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3.3. Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Các căn cứ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

(1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

(2) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

(3) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

(4) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

(5) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

(6) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

(7) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

(8) Dân quân thường trực

IV. ĐÃ KẾT HÔN CÓ PHẢI ĐI NGHĨA VỤ QUÂN SỰ KHÔNG ?

Căn cứ vào những quy định nêu trên, việc đã kết hôn không phải một trong những trường hợp được tạm hoãn hay miễn đăng kí, miễn gọi nhập ngũ. Công dân khi đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn khác về độ tuổi, văn hóa, lí lịch,… không thể dùng lý do đã kết hôn để không đi nghĩa vụ quân sự bởi vì bên tuyển quân sẽ vẫn căn cứ vào việc công dân vẫn còn khả năng lao động.

Để có thể tạm hoãn nghĩa vụ quân sự với lý do kết hôn thì có thể căn cứ vào trường hợp theo điểm b khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, chứng minh mình là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động hoặc trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Tuy nhiên cần lưu ý phải có đầy đủ căn cứ để chứng minh mình đủ điều kiện để được tạm hoãn, ví dụ phải chứng minh người thân đang không còn khả năng lao động,…Việc xem xét giải quyết tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự dựa vào đơn đề nghị của người làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Bài viết tham khảo: Cận 2 độ có được miễn nghĩa vụ quân sự không

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Đã lấy vợ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0919.089.888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết.

5/5 - (1 bình chọn)