Về nguyên tắc nhận nuôi con nuôi, luật quy định ưu tiên quốc tịch gốc của trẻ, tức ưu tiên các gia đình trong trong nước nhận nuôi trẻ. Người nước ngoài nếu có đủ điều kiện để nhận nuôi trẻ vẫn sẽ được nhận nuôi, đối với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi sẽ được ưu tiên hơn so với người nước ngoài không có thường trú.

Luật Thành Đô trân trọng giới thiệu bài viết về “Quy định về người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi”.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật nuôi con nuôi năm 2010.

Quy định về người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi
Quy định về người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi

II. QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THƯỜNG TRÚ Ở VIỆT NAM NHẬN CON NUÔI

2.1. Hồ sơ người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi

Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi được quy định tại Điều 41 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm nhận con nuôi được áp dụng giống như hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm nhận con nuôi trong nước.

Cụ thể, hồ sơ của người nước ngoài thường trú ở Việt Nam gồm các tài liệu sau đây:

– Đơn xin nhận con nuôi: người muốn nhận con nuôi phải hoàn thiện mẫu đơn này, mẫu đơn phải được điền đầy đủ các thông tin được yêu cầu;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam được quy định tại Điều 18 Luật nuôi con nuôi năm 2010. Theo đó thì hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có các giấy tờ sau đây:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;

Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước phải có đầy đủ các giấy tờ nêu nêu trên mới được xem là hợp lệ. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ sẽ là người có trách nhiệm lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

2.2. Giải quyết hồ sơ người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi

Theo Khoản 2  Điều 41 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của cha mẹ đẻ, nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ.

Sau khi Sở tư pháp xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

– Thời hạn giải quyết hồ sơ của người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, người được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ đối với người được xin nhận làm con nuôi từ gia đình và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi.

Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi.

Bài viết cùng chủ đề:

Hồ sơ của người nhận con nuôi

Quy định về việc chấm dứt nuôi con nuôi

Trên đây, là bài viết của Luật Thành Đô về “Quy định về người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi”. Quý khách hàng vui lòng tham khảo bài viết trên, nếu có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến xử lý vi phạm các quy định về người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi vui lòng liên hệ Luật Thành Đô để được tư vấn.

Đánh giá bài viết này