Mỗi tác phẩm ra đời đều là đứa con tinh thần của tác giả. Không tác giả nào muốn tác phẩm của mình bị người khác xâm phạm cả. Quyền tác giả chính là một công cụ hữu hiệu để các tác giả bảo vệ tác phẩm của mình. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về quyền tác giả, về đối tượng được bảo hộ của quyền tác giả và điều kiện để tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả là gì? Trong bài viết dưới đây, Luật Thành Đô sẽ giúp các bạn trả lời các câu hỏi này.

Câu hỏi của khách hàng:

Xin chào Luật sư! Tôi có sáng tác một bài thơ về quê hương đất nước. Tôi muốn bảo hộ quyền tác giả cho tác phẩm của mình. Xin hỏi Luật sư bài thơ của tôi có thuộc đối tượng bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm của tôi có cần đáp ứng điều kiện gì để được bảo hộ không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như nhau:

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019)

– Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.

II. QUYỀN TÁC GIẢ LÀ GÌ?

Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định:

“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Về căn cứ xác lập quyền tác giả, Khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ quy định:

“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.”

Theo quy định trên, quyền tác giả được tự động bảo hộ khi tác phẩm được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt về nội dung, hình thức,… đã công bố hay chưa và không cần đăng ký.

Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả
Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

III. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC BẢO HỘ CỦA QUYỀN TÁC GIẢ

Khoản 1 Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ quy định:

“Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.”

Cụ thể, các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác

– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác

– Tác phẩm báo chí

– Tác phẩm âm nhạc

– Tác phẩm sân khấu

– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh)

– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

– Tác phẩm nhiếp ảnh

– Tác phẩm kiến trúc

– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian

– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Theo Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ, các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Theo thông tin bạn cung cấp, tác phẩm của bạn là một bài thơ, do đó tác phẩm có thuộc đối tượng bảo hộ của quyền tác giả. Cụ thể tác phẩm thơ của bạn có thể được bảo hộ dưới lọa hình tác phẩm văn học.

IV. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ

Để được bảo hộ quyền tác giả thì tác phẩm phải đáp ứng các điều kiện nhất định bảo gồm:

– Tác phẩm phải có tính sáng tạo nguyên gốc, tức là phải do chính tác giả sáng tạo ra, không phải sự sao chép tác phẩm của người khác.

– Tác phẩm phải được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.

– Thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học.

Mặt khác, để tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam thì tác giả của tác phẩm phải là:

– Tổ chức, cá nhân Việt Nam;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

Nếu tác phẩm thơ của bạn đáp ứng được đầy đủ các điều kiện trên, tác phẩm của bạn sẽ được tự động bảo hộ quyền tác giả mà không cần phải đăng ký. Tuy nhiên, để tránh rủi ro khi xảy ra tranh chấp, chúng tôi khuyên bạn nên đăng ký bản quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Bài viết có thể bạn quan tâm:

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô, mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 0919.089.888 để được hỗ trợ giải đáp.

5/5 - (1 bình chọn)