- Chuyên mục: Tư vấn luật lao động
- Ngày đăng: 08/06/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Người lao động khi nghỉ việc thì sẽ nhận được những khoản tiền nào là một câu hỏi được nhiều người quan tâm. Trong bài viết sau đây, Luật Thành Đô sẽ trả lời câu hỏi để tạo điều kiện cho người lao động đang quan tâm về vấn đề này.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Bộ luật Lao động 2019
– Luật Việc làm 2013
II. KHI NGHỈ VIỆC ĐƯỢC NHẬN NHỮNG KHOẢN TIỀN NÀO?
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền sau đây cho người lao động, trừ các trường hợp được kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, bao gồm:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Ngoài những lý do kể trên, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền sau đây:
2.1. Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, mọi người lao động đều được nhận tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán.
2.2. Tiền trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ việc đáp ứng các điều kiện sau thì được nhận trợ cấp thôi việc:
(1) Hợp đồng lao động chấm dứt thuộc một trong các trường hợp:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
(2) Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Người lao động thuộc các trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp thôi việc:
– Đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động – (thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm)
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
2.3. Trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ việc đáp ứng các điều kiện sau thì được nhận trợ cấp mất việc làm:
(1) Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên
(2) Bị mất việc làm trong trường hợp:
– Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
Trợ cấp mất việc làm được tính như sau:
Tiền trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
– Trợ cấp mất việc ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm = tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động – (thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm)
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
2.4. Tiền nghỉ hàng năm chưa nghỉ hết
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
2.5. Tiền trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
(1) Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(2) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người lao động chết.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Lưu ý:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:
+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bài viết cùng chủ đề:
Chế độ tai nạn lao động: Điều kiện và quyền lợi được hưởng
Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô, mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 1900 1958 để được hỗ trợ giải đáp.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn