- Chuyên mục: Tư vấn luật lao động
- Ngày đăng: 04/06/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Tình hình tai nạn lao động hiện nay đang diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng. Vì vậy, người lao động ngày càng quan tâm đến chế độ tai nạn lao động. Tuy nhiên để được hưởng chế độ tai lao động, người lao động phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định pháp luật.
Để tạo điều kiện cho người lao động đang quan tâm về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động và quyền lợi khi hưởng chế độ này, công ty Luật Thành Đô giới thiệu bài viết: “Chế độ tai nạn lao động: Điều kiện và quyền lợi được hưởng”
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Luật An toàn vệ sinh lao động 2015;
– Luật Bảo hiểm y tế 2008 (Sửa đổi bổ sung).
II. KHÁI NIỆM TAI NẠN LAO ĐỘNG
Theo khoản 8 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với công việc, nhiệm vụ lao động”.
Như vậy, có thể hiểu rằng tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
III. ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG
Theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc một trong 3 trường hợp tai nạn nêu trên.
Từ quy định trên cho thấy, người lao động phải đáp ứng đủ 2 điều kiện theo quy định pháp luật mới được hưởng chế độ tai nạn lao động:
Điều kiện thứ nhất: Bị tai nạn lao động (tai nạn lao động phải thuộc 1 trong 3 trường hợp quy định tại khoản 1 điều 43 nêu trên)
Điều kiện thứ 2: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên và nguyên nhân dẫn đến suy giảm khả năng lao động là do bị tai nạn lao động từ điều kiện thứ nhất.
Những lưu ý về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
– Kể cả khi người lao động bị tai nạn khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm (theo quy định pháp luật và nội quy tại nơi làm việc) bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; Cũng được coi là trường hợp bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc.
– Trường hợp người lao động bị tai nạn ngoài nơi làm việc, ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động cũng được coi là trường hợp bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc.
Những trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động:
Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định tại điều 40 Luật An toàn vệ sinh lao động 2014 (Được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH):
– Tai nạn do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
– Tai nạn do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Tai nạn do say rượu, bia hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo quy định pháp luật.
IV. QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG
4.1. Từ người sử dụng lao động
Theo quy định Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:
– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động;
– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định như sau:
+ Chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% – 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra;
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
– Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày;
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
4.2.Từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động
– Được trả phí giám định mức suy giảm khả năng lao động;
– Trợ cấp một lần nếu người lao động suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% và với mức trợ cấp như sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội: từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
– Trợ cấp hàng tháng nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên và với mức trợ cấp như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Hằng tháng hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội: từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
– Trợ cấp phục vụ nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định pháp luật, thì hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở;
– Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động:
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
– Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật:
+ Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày.
+ Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
– Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc;
– Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4.3. Từ bảo hiểm y tế
Người lao động tham gia Bảo hiểm y tế sẽ được hưởng quyền lợi sau:
– Trường hợp người lao động khi đi khám bệnh, chữa bệnh, điều trị theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế 2008 (Sửa đổi bổ sung) thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng 100% chi phí (đã tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở).
– Trường hợp người lao động chữa bệnh, điều trị không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế 2008 (Sửa đổi bổ sung) theo tỷ lệ như sau :
+ Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
+ Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước;
+ Tại bệnh viện tuyến huyện 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
V. THỜI ĐIỂM ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP DO TAI NẠN LAO ĐỘNG
Theo quy định tại Điều 50 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thời điểm người lao động được hưởng trợ cấp từ quỹ bảo hiểm được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
– Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Bài viết cùng chủ đề:
Có được sử dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi không
Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Thành Đô về điều kiện và quyền lợi của người lao động hưởng chế độ tai nạn lao động. Nếu còn thắc mắc về vấn đề này quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của công ty Luật Thành Đô: 0919.089.888 để được tư vấn giải đáp.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn