- Chuyên mục: Tư vấn đầu tư
- Ngày đăng: 12/01/2021
- Tác giả: Ban biên tập
Cùng với sự hội nhập phát triển kinh tế quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam ngày càng nhiều. Doanh nghiệp cùng với đó cần nắm vững các quy định do pháp luật đặt ra liên quan đến thủ tục người nước ngoài góp vốn đầu tư tại Việt Nam. Vậy người nước ngoài góp vốn thành lập công ty tại Việt Nam có thể thông qua những hình thức nào?
Pháp luật hiện hành quy định về điều kiện để người nước ngoài góp vốn ra sao? Hồ sơ, thủ tục tiến hành như thế nào? Luật Thành Đô xin giải đáp những thắc mắc trên một cách chi tiết thông qua bài viết “Thủ tục người nước ngoài góp vốn đầu tư tại Việt Nam”.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020;
– Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
– Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
– Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. THỦ TỤC NGƯỜI NƯỚC NGOÀI GÓP VỐN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
2.1. Các hình thức người nước ngoài góp vốn đầu tư tại Việt Nam
Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
(1) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
(2) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
(3) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp trên.
2.2. Điều kiện để người nước ngoài góp vốn tại Việt Nam
Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
(1) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
(2) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
(3) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

2.3. Thủ tục người nước ngoài góp vốn đầu tư tại Việt Nam
Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được tiến hành như sau:
Thứ nhất, Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Thứ hai, Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
– Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Thứ ba, Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại trường hợp 2 thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định theo trường hợp 2.
Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định. Tuy nhiên Luật đầu tư số 61/2020/QH14 chưa có hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, trình tự thủ tục. Căn cứ Công văn số 8909/BKHĐT-PC ngày 31/12/2020 về việc triển khai thi hành Luật đầu tư. Theo đó, thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp được thực hiện như sau:
(1) Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm:
– Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có)
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;
– Văn bản thõa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;
– Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai.
(2) Trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, căn cứ văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Bài viết liên quan:
giảm vốn đầu tư trên giấy chứng nhận đầu tư
Chuyên mục: Tư vấn đầu tư
Trang chủ: luatthanhdo.com
Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Thành Đô về Thủ tục người nước ngoài góp vốn đầu tư tại Việt Nam. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan, Quý khách vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn 0919 089 888 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn cụ thể hoặc liên hệ trực tiếp để được sử dụng dịch vụ. Luật Thành Đô tin tưởng với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ làm hài lòng Qúy khách hàng.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn