Khi người lao động chấm dứt quan hệ việc làm với người sử dụng lao động, những khoản trợ cấp như trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp là những khoản trợ cấp người lao động quan tâm. Để được hưởng những khoản trợ cấp này, người lao động phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật lao động.

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019) cũng quy định một số trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp. Trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ đưa ra các 4 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật lao động 2019;

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

II. TRỢ CẤP THÔI VIỆC THEO QUY ĐỊNH CỦA BLLĐ 2019

2.1. Khái niệm trợ cấp thôi việc

– Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp được người sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về lao động.

* Mức hưởng trợ cấp thôi việc

– Người lao động khi đủ điều kiện nhận trợ cấp thôi việc sẽ được nhận trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc (ảnh minh họa)
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc (ảnh minh họa)

2.2. Thời gian tính trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại khoản 2 điều 46 BLLĐ 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

2.3. Cách tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

III. CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC.

3.1. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019, người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc:

– Hết hạn hợp đồng lao động.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Như vậy, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc các trường hợp được nêu trên thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

3.2. Người lao động làm việc dưới 12 tháng cho người sử dụng lao động

Theo quy định tại BLLĐ 2019, một trong những điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động là phải làm việc thường xuyên liên tục cho người sử dụng lao động trong thời hạn từ đủ 12 tháng. Nếu không đáp ứng điều kiện này, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

3.3. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội

Khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hưởng lương hưu theo điều 169 BLLĐ 2019 và các điều kiện khác của pháp luật về bảo hiểm, người lao động sẽ được hưởng lương hưu thay vì trợ cấp thôi việc.

3.4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36, khi người lao động bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc 5 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng thì người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc.

5 ly do nen du dung dich vu phap ly cua luat thanh do scaled
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô

Bài viết liên quan:

Các báo cáo trong lĩnh vực lao động doanh nghiệp phải thực hiện

Các quy định về tiền lương của người lao động khi làm việc vào ban đêm

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô đối với chủ đề “Những trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc”. Luật Thành Đô luôn lắng nghe phản hồi từ phía khách hàng và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng đối với các vướng mắc pháp lý liên quan đến lao động và các lĩnh vực pháp lý khác.

5/5 - (1 bình chọn)