Hợp đồng nhượng quyền thương mại và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu là hai loại hợp đồng mà nhiều người thường nhần lẫn do chúng có khá nhiều điểm giống nhau. Trong bài viết sau đây, Luật Thành Đô sẽ giúp các bạn phân biệt hợp đồng nhượng quyền thương mại và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019)

– Luật thương mại 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019)

– Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại

– Nghị định 120/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại.

Phân biệt hợp đồng nhượng quyền thương mại và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu
Phân biệt hợp đồng nhượng quyền thương mại và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu

II. PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU NHÃN HIỆU

Hợp đồng nhượng quyền thương mại Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu
1. Khái niệm Hợp đồng nhượng quyền thương mại là thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau:

– Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.

– Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu là thỏa thuận giữa các bên, theo đó, chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Chủ thể – Bên nhượng quyền

– Bên nhận quyền

=> Cả hai bên đều phải có tư cách thương nhân và đáp ứng đầy đủ những điều kiện nhất định do pháp luật quy định.

– Bên chuyển nhượng

– Bên nhận chuyển nhượng

=> Cả hai bên không bắt buộc phải có tư cách thương nhân.

3. Đối tượng Hợp đồng nhượng quyền thương mại có đối tượng rộng hơn, bao gồm các đối tượng sở hữu công nghiệp và các yếu tố khác (bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu có đối tượng hẹp hơn (chỉ bao gồm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu)
4. Mối quan hệ giữa các bên chủ thể – Có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ giữa các bên chủ thể trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.

– Bên nhận quyền phải tuân theo những tiêu chuẩn kĩ thuật do bên nhượng quyền đặt ra, đồng thời phải chịu sự kiểm soát của bên nhượng quyền.

– Bên nhượng quyền có nghĩa vụ giúp đỡ, hỗ trợ bên nhận quyền trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng.

– Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu có hiệu lực, bên chuyển nhượng không có quyền giám sát bên nhận chuyển nhượng, cũng không có nghĩa vụ hỗ trợ cho bên nhận chuyển nhượng.
5. Chi phí – Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có 2 loại phí.

+ Phí trả trước: là chi phí bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền để khai thác, sử dụng quyền thương mại. Phí trả trước còn bao gồm chi phí đào tạo, huấn luyện, chi phí cho các trang thiết bị, đồ đạc cố định.

+ Phí thường xuyên: là khoản phí bên nhận quyền phải trả thường xuyên cho bên nhượng quyền trên cơ sở tổng doanh thu để duy trì quyền thương mại đã được chuyển giao.

– Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu chỉ có phí chuyển nhượng là khoản phí mà bên nhận chuyển nhượng phải trả cho bên chuyển nhượng để được nắm quyền sở hữu nhãn hiệu. Ngoài khoản phí này bên nhận chuyển nhượng không phải trả bất kì chi phí nào khác cho bên chuyển nhượng.
6. Hiệu lực của hợp đồng Theo điều 14 Nghị định 35/2006/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 120/2011/NĐ-CP):

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Nếu trong hợp đồng có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu có hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký tại cơ quan quản lí nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
7. Hậu quả pháp lí Sau khi bên nhượng quyền chuyển quyền thương mại cho bên nhận quyền không làm chấm dứt quyền của bên nhượng quyền đối với quyền thương mại được chuyển giao. Kể từ thời điểm hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu có hiệu lực, bên chuyển nhượng chấm dứt quyền sở hữu đối với nhãn hiệu và làm xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu cho bên nhận chuyển nhượng.
8. Nguồn luật điều chỉnh Pháp luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Pháp luật sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5 ly do nen su dung dich vu phap ly
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý Luật Thành Đô

Bài viết cùng chủ đề:

Thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Thành Đô về vấn đề phân biệt hợp đồng nhượng quyền thương mại và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 0919 089 888 để được hỗ trợ giải đáp.

5/5 - (1 bình chọn)