- Chuyên mục: Tư vấn luật hành chính, Tư vấn luật hình sự
- Ngày đăng: 25/02/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, mỗi người dân đều có trách nhiệm và nghĩa vụ khai báo y tế theo quy định để kịp thời phát hiện và hạn chế sự lây lan của bệnh dịch. Vậy, không khai báo y tế theo quy định sẽ bị phạt như thế nào? Những thắc mắc pháp lý liên quan sẽ được Luật Thành Đô giải đáp trong bài viết Không khai báo y tế theo quy định bị phạt như thế nào?
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Bộ luật Hình sự số 01/VBHN – VPQH do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 10 tháng 07 năm 2017;
– Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007;
– Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế do Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 09 năm 2020;
– Quyết định số 219/QĐ-BYT năm 2020 bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (nCov) gây ra vào danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định tại Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 do Bộ Y tế ban hành ngày 29 tháng 01 năm 2020;
– Công văn số 45/TANDTC-PC về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 30 tháng 03 năm 2020.

II. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI KHÔNG KHAI BÁO Y TẾ THEO QUY ĐỊNH
Quyết định số 219/QĐ-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 29 tháng 01 năm 2020 đã bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCov) gây ra vào danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định tại Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 (Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh). Do đó, những người không khai báo theo y tế theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế do Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 09 năm 2020.
Theo đó, người không khai báo y tế theo quy định sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
– Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
– Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
Ngoài ra, nếu người dân vi phạm quy định về phòng lây bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, cụ thể đối với các hành vi không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế.
Đối với các bệnh truyền nhiễm khác (không thuộc nhóm A), người không khai báo y tế theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời khi phát hiện người khác mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật và bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân.
III. TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HÀNH VI KHÔNG KHAI BÁO Y TẾ THEO QUY ĐỊNH
Theo Điều 1 Công văn số 45/TANDTC-PC về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 30 tháng 03 năm 2020, người đã được thông báo mắc bệnh; người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh Covid-19 đã được thông báo cách ly thực hiện một trong các hành vi sau đây:
Gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác thì bị coi là trường hợp thực hiện “hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 240 và xử lý về tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người:
– Trốn khỏi nơi cách ly;
– Không tuân thủ quy định về cách ly;
– Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;
– Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối.
Như vậy, hành vi không khai báo y tế theo quy định có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 240 Bộ luật Hình sự số 01/VBHN – VPQH do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 10 tháng 07 năm 2017.
Theo đó , người không thực hiện khai báo y tế theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
– Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
– Làm chết người.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
– Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
– Làm chết 02 người trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo Điều 2 Công văn số 45/TANDTC-PC về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 30 tháng 03 năm 2020, người chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người theo quy định tại Điều 295:
– Trốn khỏi khu vực bị cách ly, khu vực bị phong tỏa;
– Không tuân thủ quy định cách ly;
– Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;
– Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối.
Như vậy, hành vi không khai báo y tế theo quy định còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự số 01/VBHN – VPQH do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 10 tháng 07 năm 2017.
Theo đó, người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
– Làm chết 02 người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
– Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người.
Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:
– Làm chết 03 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bài viết cùng chủ đề:
Che giấu tội phạm bị phạt như thế nào ?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Không khai báo y tế theo quy định bị phạt như thế nào? Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 0919 089 888 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật Thành Đô.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn