Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hiểu là phôi được tạo ra từ noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của một người phụ nữ để mang thai và sinh con không vì mục đích thương mại. Đứa con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm đứa con đó được sinh ra.

Vậy trình tự, thủ tục hay điều kiện đối với bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ được quy định như thế nào? Để giải đáp cũng như tư vấn chi tiết hơn về vấn đề này, Luật Thành Đô xin gửi đến Quý độc giả bài viết “Trình tự, thủ tục nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo”.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

– Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP;

– Thông tư số 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh;

– Thông tư số 34/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT;

– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

II. ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

2.1. Điều kiện chung

Đầu tiên phải đảm bảo được việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên và phải được thỏa thuận với nhau bằng văn bản. Văn bản thỏa thuận phải có những nội dung chính sau đây:

– Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo điều kiện có liên quan;

– Cam kết thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

– Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để đảm bảo sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ có liên quan;

– Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

Thỏa thuận mang thai hộ phải được lập thành văn bản và có công chứng. Khi lập thỏa thuận thì vợ chồng bên nhờ mang thai hộ có thể ủy quyền cho nhau, văn bản ủy quyền phải có công chứng, không được ủy quyền cho người khác xác lập thỏa thuận. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Trình tự, thủ tục nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Trình tự, thủ tục nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

2.2. Điều kiện của các bên trong thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

2.2.1. Điều kiện của bên nhờ mang thai hộ:

– Phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

– Vợ chồng đang không có con chung;

– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý và tâm lý.

2.2.2. Điều kiện của bên được nhờ mang thai hộ:

– Là người thân thích cùng hàng bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Người thân thích cùng hàng bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;

– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

– Ở độ tuổi phù hợp với sự xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

– Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

– Đã được tâm lý về y tế, pháp lý và tâm lý.

Có thể thấy để thực hiện được thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đòi hỏi rất nhiều các điều kiện khác nhau mà hai bên phải đáp ứng. Tuy nhiên đó chỉ là những đòi hỏi cá nhân đối với vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân, các bên khi tham gia còn phải tìm hiểu kĩ về các cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, nội dung tư vấn về y tế, pháp lý và tâm lý.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHỜ MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP gồm 12 loại giấy tờ:

– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;

– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành Nghị định 10/2015/NĐ-CP;

– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;

– Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

– Bản xác nhận của người chồng mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Các cặp vợ chồng có nhu cầu nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, hiện nay có ba bệnh viện tiếp nhận hồ sơ, đó là: bệnh viện Phụ sản trung ương; bệnh viện Đa khoa trung ương Huế, bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.

Bước 3: Nhận kết quả hồ sơ và lên kế hoạch thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

Tiếp theo trong 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Nếu trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý:

– Theo Thông tư số 34/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 14/12/2015 thì trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Trẻ được sinh ra trước ngày 14/12/2015 thì việc khai sinh sẽ thực hiện theo thủ tục đăng ký khai sinh thông thường;

– Giấy khai sinh của đứa con sinh ra nhờ mang thai hộ sẽ mang tên cha mẹ (người nhờ mang thai hộ), không mang tên người mang thai hộ.

5 ly do nen du dung dich vu phap ly cua luat thanh do scaled
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô

Bài viết liên quan:

Đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn

Điều kiện để được nuôi con khi ly hôn

Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về trình tự, thủ tục nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nếu Quý độc giả còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ Công ty Luật Thành Đô để được giải đáp và tư vấn chi tiết.

5/5 - (1 bình chọn)