Trong thực tế hiện nay, khi tham gia phương tiện giao thông, không khó để bắt gặp những người tham gia giao thông, sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện giao thông. Đây là điểm rất nguy hiểm, có thể gây mất an toàn khi tham gia giao thông. Tuy vậy, nhiều người vẫn bỏ ngoài tai lời cảnh báo. Do đó, pháp luật đã xây dựng khung hình phạt dành cho những người sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông.

Sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện có bị phạt không
Sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện có bị phạt không

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:

– Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI KHI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

Khoản 23 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông:Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Từ đó ta phân tích sâu hơn về cấu thành tội phạm:

– Khách thể của tội phạm: trật tự an toàn giao thông đường bộ.

+ Đối tượng tác động của tội phạm này là người điều khiển phương tiện giao thông. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.

– Khách quan: có hành vi sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện giao thông.

– Chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp. Người vi phạm biết mình không được phép sử dụng điện thoại khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông và nếu sử dụng có thể gây mất an toàn giao thông.

Qua đó, sử dụng điện thoại khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông là một trong những hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

III. MỨC PHẠT KHI MẮC LỖI SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI KHI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

3.1. Xử lý hành chính

Điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính khi vi phạm quy định cấm sử dụng điện thoại khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.”

Ngoài việc phạt tiền, nếu gây ra tai nạn giao thông thì người vi phạm lỗi sử dụng điện thoại khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

=> Như vậy, mức phạt vi phạm lỗi đi xe máy dùng điện thoại được áp dụng cho người điều khiển xe máy là từ 600.000 đồng đến 1000.000 đồng. Nếu vì vi phạm lỗi này mà gây ra tai nạn thì ngoài việc phạt tiền người lái xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

Còn đối với xe đạp, xe đạp điện, khi người điều khiển phương tiện mà sử dụng điện thoại giao thông cũng bị xử phạt vi phạm lỗi đi xe dùng điện thoại.

“Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);”

=> Như vậy, mức phạt áp dụng cho người điều khiển xe đạp, xe đạp máy dùng điện thoại di động là từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Vậy, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù tối đa 15 năm nếu sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện mà gây hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, tùy theo mức độ nghiêm trọng mà sẽ xác định được khung hình phạt.

5 lý do nên sử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên sử dụng dịch vụ của luật thành đô

Các bài viết liên quan:

Các mức phạt về nồng độ cồn khi điều khiển xe

Thủ tục đổi biển số xe ô tô

Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật 0919 089 888 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật Thành Đô.

5/5 - (1 bình chọn)