- Chuyên mục: Tư vấn luật hôn nhân
- Ngày đăng: 05/08/2021
- Tác giả: Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Yêu cầu phân chia tài sản khi ly hôn là yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi quan hệ hôn nhân đổ vỡ, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải đảm bảo về tài sản của cả hai. Pháp luật cũng đã quy định rõ về thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn. Dưới đây, bài viết sẽ giúp cho bạn đọc nắm rõ được quy định của pháp luật về vấn đề trên.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
II. CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Khi đến với nhau trong hôn nhân, hai vợ chồng sẽ phát sinh hai loại tài sản là tài sản chung và tài sản riêng.
2.1. Về tài sản riêng
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về xác định tài sản riêng như sau:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Ngoài ra thì căn cứ theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm:
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Theo như quy định trên khi một trong hai vợ chồng ly hôn có tài sản riêng và chứng minh được thời điểm xác lập tài sản riêng (có trước khi kết hôn, được thừa kế, tặng cho riêng), nguồn gốc của tài sản thì khi chia tài sản mặc nhiên người vợ/ chồng sẽ được giữ nguyên quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó.

2.2. Về tài sản chung
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên Tòa án vẫn sẽ dựa trên các yếu tố như:
– Hoàn cảnh của các bên;
– Công sức đóng góp của các bên (phức tạp cần phải đánh giá một cách khách quan, toàn diện từ nguồn gốc hình thành cho đến việc duy trì, phát triển các tài sản đó);
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên;
– Lỗi của các bên.
III. THỦ TỤC PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Việc phân chia tài sản khi ly hôn có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng nếu như không thể thỏa thuận được dẫn đến tranh chấp về tài sản chung thì một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung hay có thể nói cách khác là làm thủ tục ly hôn sau đó mới thực hiện việc chia tài sản ở bất cứ thời điểm nào.
3.1. Trường hợp tự vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản khi ly hôn
Pháp luật luôn tôn trọng quyền tự định đoạt của hai bên vợ chồng, căn cứ trên cơ sở thỏa thuận của các bên để phân chia tài sản chung, pháp luật cũng không quy định cụ thể về hình thức tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Thông thường thì khi hai bên vợ chồng tự thỏa thuận được việc chia tài sản chung khi ly hôn là xuất phát từ ly hôn thuận tình. Theo đó, tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định về thuận tình ly hôn như sau:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
3.2. Khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Khi hai bên vợ chồng đã được áp dụng phương thức thương lượng, giải hòa mà tài sản chung của vợ chồng vẫn không phân chia được thì buộc một trong hai bên phải khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị Tòa án phân chia tài sản. Cụ thể, thủ tục phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Hồ sơ chuẩn bị
Thành phần hồ sơ để thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn bao gồm:
– Đơn khởi kiện về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn (Mẫu số 23 ban hành kèm theo theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP)
– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu mất bản chính thì phải có bản sao của Ủy ban nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp trích lục bản sao từ sổ gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai vợ chồng trước đó đã đăng ký và được lưu trữ);
– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của các con chung (nếu đã có con chung);
– Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu (nếu là tạm trú thì phải có giấy khai báo tạm trú hoặc xác nhận của công an nơi vợ/ chồng tạm trú);
– Bản sao có công chứng giấy chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ/ chồng;
– Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng có công chứng giấy tờ về nhà đất, tài sản khác như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); Giấy chứng nhận đăng ký xe; sổ tiết kiệm; Giấy chứng nhận vốn góp; Cổ phiếu; … (của vợ chồng);
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết khởi kiện yêu cầu chia tài sản khi ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp tài sản có bất động sản thì việc chia tài sản khi ly hôn không có quan hệ tranh chấp hôn nhân và nuôi con chung nên thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
Trình tự
Bước 1: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị như trên tại Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi thường trú của vợ/chồng, có thể nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện. (Theo điểu 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 2: Tòa án xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Sau đó tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì sẽ yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí ly hôn. Nộp biên nhận tạm ứng án phí đến Tòa án để Tòa tiến hành giải quyết vụ án. Án phí trong vụ án chia tài sản ly hôn được xác định theo giá trị tài sản quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án. Xem xét, kiểm tra hồ sơ và tiến hành hòa giải
Sau khi vụ án được thụ lý, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý thì Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thêm với thời hạn không được quá 02 tháng.
Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có)
Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm khi đã nghiên cứu hồ sơ cũng như là những tài liệu, chứng cứ mà các bên cung cấp khi đó sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong tranh chấp. Khi Tòa án ra bản án, quyết định mà các bên không đồng ý thì có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
Thời gian để giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn tại cấp sơ thẩm khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vụ án phức tạp thì có thể kéo dài hơn) còn giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm có thời gian khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

Bài viết liên quan thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn:
Điều kiện để được nuôi con khi ly hôn
Như vậy, tài sản riêng của vợ/ chồng khi có căn cứ hợp pháp thì của ai sẽ thuộc quyền sở hữu của người ấy khi ly hôn. Còn tài sản chung, khi hôn nhân rạn nứt dẫn đến ly hôn thì việc chia tài sản chung khá phức tạp, trên đây là thủ tục chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng là tài sản nói chung không phân biệt là động sản hay bất động sản, do đó khi áp dụng, tùy vào loại tài sản là động sản hay bất động sản để áp dụng cho phù hợp.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn