- Chuyên mục: Tư vấn luật đất đai
- Ngày đăng: 16/12/2020
- Tác giả: Ban biên tập
Trên thực tế hiện nay, xuất hiện rất nhiều các trường hợp cha mẹ, người nuôi dưỡng, chăm sóc,… có mong muốn cho con cái mình được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù con chưa thành niên.
Đó được coi là một nhu cầu ngày càng mở rộng và được đa số các cá nhân trong xã hội đề cao. Nhưng liệu rằng pháp luật hiện hành có cho phép một người chưa thành niên được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Luật Thành Đô xin trả lời như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
Nghị định số 05/1999/NĐ-CP quy định về chứng minh thư nhân dân;
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Ngị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai;
II. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN ĐỨNG TÊN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Các định nghĩa
Căn cứ theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước (Khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai năm 2013).
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi”.
2.2. Phân tích trường hợp người chưa thành niên đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thứ nhất, theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định việc ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh thư nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:….”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”
Như vậy, hiện nay pháp luật đất đai không quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là các cá nhân không có sự phân biệt giữa người thành niên và người chưa thành niên. Các thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định về tên, ngày tháng năm sinh, và số giấy tờ tùy thân (CMND; CCCD hoặc CMQĐ).
Hơn nữa, theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP quy định về chứng minh nhân dân có quy định cụ thể: “Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo Nghị định này”.
Do đó, những cá nhân dưới 18 tuổi (người chưa thành niên) vẫn hoàn toàn được cấp giấy Chứng minh nhân dân – một trong những yêu cầu của Luật Đất đai về giấy tờ nhân thân. Tóm lại, pháp luật hiện hành không đặt ra quy định cấp hay quy định cụ thể về độ tuổi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên độ tuổi là không hạn chế. Người chưa thành niên vẫn hoàn toàn có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai. 2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. 5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 7.Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu , khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.” |
Theo quy định trên, đây là những trường hợp sẽ không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tải sản khác gắn liền với đất thì người dưới 18 tuổi không thuộc vào các trường hợp bị cấm.
Tóm lại, từ những phân tích trên, có thể rút ra: Người chưa thành niên là người vẫn có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi pháp luật không đưa ra quy định cấm họ được thực hiện quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự này.
Tuy nhiên, trên thực tế, một số cơ quan có thẩm quyền khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân là người chưa thành niên thì họ ghi thêm người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất cho người chưa thành niên cần lưu ý một số vấn đề sau:
Tại Khoản 2,3,4 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”.
Và Điều 136 Bộ luật Dân sự có quy định các trường hợp người đại diện theo pháp luật như sau: “Cha, mẹ đối với con chưa thành niên, Người giám hộ đối với người được giám hộ, …”
Như vậy, người chưa thành niên là đối tượng được xác lập quyền sở hữu tài sản được hình thành từ thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng… khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật là cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Như vậy, người dưới 18 tuổi vẫn có thể được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhưng kèm theo đó trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện theo pháp luật của người đó và ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.
Bài viết tham khảo: Có được xây nhà trên đất phần trăm không ?
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn liên quan đến vấn đề “Người chưa thành niên có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?” Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0919 089 888 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.
Vui lòng để lại thông tin liên hệ, chúng tôi sẽ gọi lại ngay cho bạn

- Hotline: 0919.089.888
- Tổng đài: 024 3789 8686
- luatsu@luatthanhdo.com.vn