Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất ba cổ đông sáng lập. Sau quá trình đi vào hoạt động, trong một số trường hợp, doanh nghiệp có sự thay đổi danh sách cổ đông.

Tuy nhiên doanh nghiệp lại không nắm rõ được quy định của pháp luật về thủ tục thay đổi danh sách cổ đông. Thay đổi cổ đông sáng lập được quy định thế nào? Có cần nộp hồ sơ thay đổi lên cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi danh sách cổ đông?

Bài viết Quy định về trường hợp được thay đổi danh sách cổ đông sáng lập” của Luật Thành Đô sẽ giúp Quý khách hàng nắm rõ quy định để tiến hành các thủ tục cần thiết.

Quy định về trường hợp được thay đổi danh sách cổ đông sáng lập
Quy định về trường hợp được thay đổi danh sách cổ đông sáng lập

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật doanh nghiệp năm 2020;

– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

– Nghị định số 122/2020/NĐ-CP về liên thông các thủ tục về khởi sự kinh doanh;

– Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp;

– Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam;

– Các văn bản pháp luật có liên quan.

Quý khách hàng tham khảo bài viết trên, nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan vui lòng liên hệ Luật Thành Đô để được hướng dẫn và giải đáp tận tình.

II. TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC THAY ĐỔI DANH SÁCH CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP

– Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp

– Điểm d khoản 3 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về trường hợp được thay đổi danh sách cổ đông sáng lập:

“d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.”

Theo đó, Luật doanh nghiệp 2020 quy định trường hợp duy nhất được thay đổi danh sách cổ đông sáng lập đó là Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều 113

(Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn), khi đó thì công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này và đồng thời phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

– Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

III. THỦ TỤC THAY ĐỔI DANH SÁCH CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP

– Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

– Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp lên Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa chỉ trụ sở để thông báo thay đổi danh sách cổ đông sáng lập.

Thành phần hồ sơ bao gồm:

(1) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

(2) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

(3) Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông sáng lập (nếu có);

(4) Bản sao giấy tờ pháp lý của người được ủy quyền thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông sáng lập (nếu có).

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp nhận kết quả trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký nhận kết quả qua đường bưu điện.

5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô
5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô

Bài viết cùng chủ đề:

Thủ tục Thông báo website/ứng dụng thương mại điện tử bán hàng

So sánh công ty cổ phần và công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Trên đây là tư vấn của Luật Thành Đô về “Quy định về trường hợp được thay đổi danh sách cổ đông sáng lập” nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan vui lòng liên hệ Luật Thành Đô để được hướng dẫn và giải đáp tận tình.

5/5 - (1 bình chọn)