Xuất phát từ việc sử dụng rượu không có lợi cho sức khỏe con người, vì vậy không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới rượu được coi là lĩnh vực hạn chế kinh doanh. Việc kinh doanh sản phẩm rượu là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đây là lĩnh vực đặc thù và Nhà nước không khuyến khích và thực hiện quản lý thông qua nhiều công cụ khác nhau trong đó thể hiện rõ nhất là việc quy định điều kiện kinh doanh đối với các thương nhân kinh doanh mặt hàng này.

Bài viết dưới đây của Công ty Luật Thành Đô sẽ giúp quý khách hàng nắm rõ về “Điều kiện xin cấp giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ”, làm cơ sở cho khách hàng hiểu rõ quy định của pháp luật và tuân thủ quy định này.

điều kiện cấp giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ
điều kiện cấp giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia năm 2019;

2. Nghị định số 105/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2017 về kinh doanh rượu;

3. Nghị định số 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/02/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;

4. Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

>>> Liên hệ Dịch vụ đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ: 0919.089.888 (Luật sư Lâm Sơn)

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THƯƠNG NHÂN ĐĂNG KÝ BÁN RƯỢU TIÊU DÙNG TẠI CHỖ

2.1. Mặt hàng rượu được xác định như thế nào?

Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men (có hoặc không chưng cất) từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của cây và hoa quả hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm (Ethanol). Rượu không bao gồm: Bia các loại; nước trái cây lên men các loại có độ cồn dưới 5% theo thể tích.

Theo thống kê của Bộ Công Thương, hiện nay tại Việt Nam, rượu, bia là hai sản phẩm đồ uống có chứa cồn phổ biến, chiếm khoảng 99,7% thị phần, 0,3% còn lại là đồ uống có cồn khác được sản xuất, nhập khẩu hoặc nước giải khát pha chế thêm rượu, bia. Đối với rượu, đến nay các cơ quan có thẩm quyền đã cấp được khoảng 167 giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, 599 giấy phép sản xuất rượu thủ công, 251 giấy phép phân phối, hơn 1.000 giấy phép bán buôn và hơn 13.000 giấy phép kinh doanh bán rượu với tổng sản lượng sản xuất rượu năm 2018 đạt khoảng hơn 300 triệu lít. Bên cạnh đó, vẫn còn lượng rượu sản xuất thủ công chưa đăng ký cấp phép, việc kiểm soát hàm lượng methanol, aldehyt còn khó khăn.

2.2. Điều kiện đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ

Đối với hoạt động bán rượu, ngày 14/09/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu, theo đó thương nhân thực hiện việc bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải thực hiện thủ tục xin giấy phép. Tuy nhiên, đến Nghị định 17/2020/NĐ-CP ban hành ngày 05/02/2020, Thương nhân không còn phải làm thủ tục xin cấp phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ như trước đây nữa, thủ tục này được bãi bõ. Thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ chỉ “đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện” theo mẫu số 13 kèm theo Phụ lục tại Nghị định này. Mặc dù vậy, để kinh doanh bán tại chỗ mặt hàng rượu – nhóm hàng hóa hạn chế tiêu dùng, thương nhân phải đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định.

Cụ thể theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ thương nhân phải đáp ứng như sau:

(1) Đối tượng được bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.

(2) Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.

(3) Điều kiện về sản phầm: Rượu tiêu dùng tại chỗ phải được cung cấp bởi thương nhân có Giấy phép sản xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán rượu.

(4) Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.

(5)Trường hợp thương nhân tự sản xuất rượu để bán tiêu dùng tại chỗ thì phải có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Rượu là mặt hàng không có lợi cho sức khỏe. Hiện nay, Nhà nước quản lý thông qua nhiều công cụ khác nhau trong đó thể hiện rõ nhất là việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với việc kinh doanh mặt hàng này bên cạnh các loại thuế khác. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập đặc biệt năm 2005 quy định (tại Điều 7), mức thuế được áp dụng đối với các sản phẩm rượu sản xuất trong nước bao gồm ba mức: rượu dưới 20 độ mức thuế là 20%; rượu từ 20 đến 40 độ là 30% và rượu từ 40 độ trở lên là 65%.

Tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, đã có sự điều chỉnh các mức thuế suất để các mức thuế suất trở nên phù hợp với thực tiễn và phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam. Cụ thể, đối với mặt hàng rượu từ 20 độ trở lên sẽ áp dụng mức thuế là 45% cho giai đoạn từ ngày 1/1/2010 đến hết ngày 31/12/2012. Sau đó mức thuế được nâng lên thành 50% từ ngày 1/1/2013. Riêng đối với loại rượu dưới 20 độ, từ ngày 1/1/2010, áp dụng thuế suất 25%.

Như vậy, rượu là mặt hàng nằm trong danh mục kinh doanh có điều kiện và thương nhân khi kinh doanh mặt hàng này thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành.

III. DỊCH VỤ HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ BÁN RƯỢU TIÊU DÙNG TẠI CHỖ DO CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ CUNG CẤP

– Quý khách liên hệ đến công ty Luật Thành Đô, các Luật sư sẽ trao đổi với Quý khách để xác nhận về điều kiện hiện có của Quý khách là gì?

– Hỗ trợ Quý khách hoàn thiện các điều kiện Xin cấp Giấy phép, giấy đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ theo quy định;

– Tiến hành chuẩn bị hồ sơ cấp Giấy phép, giấy đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ;

– Tiến hành chỉnh sửa bổ sung hồ sơ cấp giấy phép, giấy đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ (Nếu có);

– Nhận kết quả: Giấy phép, giấy đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ;

– Bàn giao kết quả cho Quý khách;

5 lý do nên dử dụng dịch vụ của luật thành đô
5 lý do nên dử dụng dịch vụ của Luật Thành Đô

Bài viết tham khảo: Lệ phí đăng ký bán buôn rượu

Hồ sơ cấp lại giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Thành Đô về điều kiện để khách hàng “Xin cấp giấy phép, giấy đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ” theo các quy định của pháp luật hiện hành. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan, Qúy khách vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn 19001958 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn cụ thể hoặc liên hệ trực tiếp để được sử dụng dịch vụ. Luật Thành Đô tin tưởng với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ làm hài lòng Qúy khách hàng.

5/5 - (1 bình chọn)